Tin bưu chính
Bưu chính châu Âu: Lo ngại cạnh tranh sau mở cửa

Vấn đề thu hút sự chú ý của giới chức ngành bưu chính là tác động của cạnh tranh với chất lượng dịch vụ, lợi nhuận bưu chính và vấn đề phổ cập các dịch vụ bưu chính phổ thông cũng như sự biến động đối với lực lượng lao động ngành bưu chính.

Có 11 quốc gia thành viên EU được phép gia hạn mở cửa thị trường đến cuối năm 2012, đó là những nước Cộng hòa Czech, Cyprus, Hy Lạp, Hungary, Latvia, Lithuania, Luxemburg, Malta, Poland, Romania và Slovakia.

Theo Chỉ thị về Bưu chính mới nhất của Liên minh châu Âu, năm mới 2011 đến cũng là thời hạn cuối cùng để các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu mở cửa hoàn toàn những mảng còn lại của thị trường bưu chính – hạng mục bưu kiện có trọng lượng dưới 50 gram. Hiện nay, Liên minh châu Âu yêu cầu tất cả các thị trường bưu chính châu Âu phải mở cửa hoàn toàn thị trường. Như vậy, cạnh tranh sẽ diễn ra ở mọi sản phẩm, dịch vụ, dù trên hay dưới 50 gram, cho phép các công ty tư nhân cạnh tranh với các công ty nhà nước.

Những người phản đối chính sách này cho rằng điều đó sẽ xáo trộn thị trường bưu chính vốn trầm lắng và ổn định đồng thời sẽ khiến làn sóng cắt giảm nhân sự xảy ra. Tuy nhiên, bên cạnh quy định “mở cửa hoàn toàn”, EU cũng cho phép các chính phủ yêu cầu những hãng bưu chính lớn, đang thống lĩnh thị trường có trách nhiệm đóng góp, cống hiến để duy trì các dịch vụ bưu chính phổ thông.

Cơ quan quản lý bưu chính Pháp, ARCEP, từng lưu ý rằng họ hy vọng thị trường thư tín vẫn là thị trường “ưu tiên”, dành riêng cho hãng bưu chính quốc gia La Poste. Cạnh tranh trên thị trường bưu chính Pháp chủ yếu sẽ xảy ra ở mảng thư tín thương mại và thư tín quốc tế.

Trong khi đó, tại những quốc gia châu Âu khác, đặc biệt ở khối 6 nước đã sớm mở cửa thị trường – như Phần Lan, Thụy Điển, Anh, Estonia, Đức và Hà Lan – viễn cảnh cạnh tranh hoàn toàn trên thị trường đến tương đối chậm, kể cả sau khi các nhà quản lý đã quyết định “thả lỏng”, tự do hóa bưu chính.

ARCEP cho biết tại hầu hết các quốc gia này, những đối thủ cạnh tranh mới tham gia thị trường chủ yếu tập trung vào mảng thư tín thương mại, đặc biệt là dịch vụ thư quảng cáo (direct mail) và thư giao dịch, mặc dù những lĩnh vực thư tín này rất “nhạy cảm” với sự biến chuyển của nền kinh tế.

Tại Đức và Tây Ban Nha, các nhà quản lý cho rằng những khu vực đông dân cư thị trường bưu chính thư tín nói chung sẽ cạnh tranh hơn. Tuy nhiên, ARCEP cho biết họ sẽ “nhắm mắt làm ngơ” để đảm bảo cuộc cạnh tranh nóng bỏng trên thị trường bưu chính sau khi mở cửa sẽ không đe dọa đến “vùng phủ” các dịch vụ bưu chính phổ thông.

Các nhà quản lý bưu chính Pháp nói rõ: “Nếu cạnh tranh phát triển, chúng tôi có thể sẽ buộc các công ty đóng góp tài chính cho các dịch vụ bưu chính phổ thông mà La Poste đang phải thực hiện, như trong trường hợp với thị trường viễn thông”.

Tháng trước, các thành viên Nghị viện châu Âu đã gửi văn bản chính thức lên EU, yêu cầu cần khẩn trương xem xét tác động của Chỉ thị Bưu chính đối với chất lượng dịch vụ và các điều kiện lao động trong ngành công nghiệp bưu chính. Nhiều tổ chức công đoàn đã lên tiếng phản đối quyết định tự do hóa thị trường của EU, đặc biệt khi thời hạn cuối đã đến.

Mạnh Hùng

Theo Postandparcel

Đọc toàn bộ bài viết trên báo Bưu điện Việt Nam số 5 ra ngày 12/1/2011.


Thăm dò ý kiến
Bạn nhận xét gì về giao diện mới của website này:
Tốt
Khá
Xấu
Thống kê truy cập
  • 0
  • 9
  • 3
  • 6
  • 5
  • 0
  • 5
Hôm nay15
Hôm qua56
Tuần này252
Tháng này986
Tất cả936505
Lãi suất tiết kiệm
LOẠI DỊCH
VỤ
LÃI SUẤT (%NĂM)
1. Tiết kiệm không kỳ hạn 1,00
2. Tiền gửi Tài khoản cá nhân 1,00
3. Tiết kiệm có kỳ hạn rút 1 lần
- Kỳ hạn 01 tháng 3,10
- Kỳ hạn 02 tháng 3,10
- Kỳ hạn 03 tháng 3,40
- Kỳ hạn 04 tháng 3,40
- Kỳ hạn 05 tháng 3,40
- Kỳ hạn 06 tháng 4,30
- Kỳ hạn 07 tháng 4,30
- Kỳ hạn 08 tháng 4,30
- Kỳ hạn 09 tháng 4,50
- Kỳ hạn 10 tháng 4,50
- Kỳ hạn 11 tháng 4,50
- Kỳ hạn 12 tháng 5,70
- Kỳ hạn 13 tháng 5,80
- Kỳ hạn 15 tháng 5,80
- Kỳ hạn 16 tháng 5,80
- Kỳ hạn 18 tháng 5,80
- Kỳ hạn 24 tháng 5,80
- Kỳ hạn 25 tháng 5,80
- Kỳ hạn 36 tháng 5,80
4. Tiết kiệm có kỳ hạn rút lãi định kỳ (%năm)
4.1 Tiết kiệm có kỳ hạn rút lãi hàng quý
- Kỳ hạn 06 tháng 4,28
- Kỳ hạn 09 tháng 4,45
- Kỳ hạn 12 tháng 5,58
- Kỳ hạn 15 tháng 5,64
4.2 Tiết kiệm có kỳ hạn rút lãi hàng tháng
- Kỳ hạn 06 tháng 4,26
- Kỳ hạn 12 tháng 5,56
- Kỳ hạn 24 tháng 5,53
5. Tiết kiệm có kỳ hạn rút lãi trước (%năm)
- Kỳ hạn 01 tháng 3,09
- Kỳ hạn 02 tháng 3,08
- Kỳ hạn 03 tháng 3,37
- Kỳ hạn 04 tháng 3,36
- Kỳ hạn 05 tháng 3,35
- Kỳ hạn 06 tháng 4,20
- Kỳ hạn 07 tháng 4,19
- Kỳ hạn 08 tháng 4,18
- Kỳ hạn 09 tháng 4,35
- Kỳ hạn 12 tháng 5,39
- Kỳ hạn 13 tháng 5,45
- Kỳ hạn 15 tháng 5,40
- Kỳ hạn 16 tháng 5,38
- Kỳ hạn 18 tháng 5,33
- Kỳ hạn 24 tháng 5,19
- Kỳ hạn 25 tháng 5,17
- Kỳ hạn 36 tháng 4,94
Video - Clip

Hình ảnh hoạt động