Tin trong nước
VNPT đứng thứ 3 trong Top 5 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam

Bảng xếp hạng VNR500 là kết quả nghiên cứu từ VietNam Report, được sự cố vấn của nhóm chuyên gia trong và ngoài nước, đứng đầu là GS.John Quelch, nguyên Phó Hiệu trưởng Harvard Business School. Năm 2011, Bảng xếp hạng VNR500 được xây dựng dựa trên cở sở dữ liệu của VietNam Report (VNR Biz Database) và kết quả nghiên cứu số liệu điều tra mới nhất về các doanh nghiệp trên toàn quốc. Số liệu điều tra được cập nhật đến hết ngày 31/12/2010. Thứ hạng doanh nghiệp được sắp xếp dựa trên tiêu chí doanh thu. Đây là năm thứ 5 liên tiếp, Bảng xếp hạng VNR500 được chính thức công bố để ghi nhận và tôn vinh những thành quả mà cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đạt được.

Kết quả này cho thấy các doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam đang ngày càng thu hẹp khoảng cách với các doanh nghiệp trên toàn cầu khi Top 50 doanh nghiệp trong bảng xếp hạng VNR 500 năm 2011 đủ tiêu chí về doanh thu để có thể đứng trong bảng xếp hạng Forbes 2000 về Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất toàn cầu.

Danh sách Top 5 doanh nghiệp dẫn đầu VNR500 năm 2011 lần lượt theo thứ tự xếp hạng là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Công ty TNHH MTV Vàng bạc Đá quý Sài gòn và vị trí thứ năm là Tập đoàn Điện lực Việt Nam.

Như vậy, đại diện cho ngành Viễn thông, VNPT trong 5 năm liên tiếp từ 2007 - 2011, đã giữ vững và có bước tiến trong thứ hạng Top 5 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam. Cụ thể, năm 2007 VNPT đứng vị trí thứ 4, năm 2008 và 2009 đứng vị trí thứ 5, năm 2010 đứng vị trí thứ 4 và năm 2011 VNPT đã tiến lên vị trí thứ 3.

Trước đó, ngày 29/11/2011, Vietnam Report, Báo VietNamNet và Tạp chí Thuế - Tổng Cục Thuế cũng đã xếp VNPT là doanh nghiệp dẫn đầu danh sách 1.000 doanh nghiệp nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam trong ba năm liên tiếp (2008-2010).

Là doanh nghiệp chủ lực của quốc gia trong lĩnh vực BCVT, CNTT, để đạt được các thứ hạng đó, kết quả SXKD hàng năm của VNPT luôn đạt mức tăng trưởng cao từ 14 đến 20%, lợi nhuận đạt được năm sau luôn cao hơn năm trước. Mặc dù trong 3 năm gần đây, cùng với những khó khăn chung của kinh tế Việt Nam do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế toàn cầu thì đối với ngành viễn thông, sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt. Các doanh nghiệp VT, CNTT tham gia thị trường tăng cả quy mô và số lượng, giá cước dịch vụ liên tục giảm… Tuy nhiên, bằng sự nỗ lực lớn, với những giải pháp thích ứng với một thị trường cạnh tranh, VNPT vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá cao: năm 2009 mức tăng trưởng doanh thu đạt 29,7%. Năm 2010 doanh thu tăng 30% đạt 100 nghìn tỷ đồng. Năm 2011, dự kiến VNPT sẽ đạt doanh thu trên 120 nghìn tỷ, đóng góp trên 8 tỷ cho ngân sách Nhà nước. Về thị phần, hiện VNPT chiếm 93% thị phần điện thoại cố định, 60% di động chiếm, 75% Internet băng rộng, 100% bưu chính công ích.

Về lĩnh vực Bưu chính,VNPT đã được tổ chức hoàn chỉnh cả trong nước và liên thông ra quốc tế và đảm nhận hầu như toàn bộ các dịch vụ bưu chính công tại Việt Nam, với hơn 20 nghìn điểm phục vụ trên cả nước (bình quân là 2,37km/điểm). Bưu chính VNPT đã đáp ứng chỉ tiêu tất cả người dân đều được tiếp cận và được cung cấp dịch vụ tiêu chuẩn.

Về phát triển hạ tầng viễn thông, trong những năm qua VNPT luôn là doanh nghiệp đi đầu trong việc phát triển hiện đại hóa mạng lưới với dung lượng lớn, tốc độ cao. Hệ thống truyền dẫn này đã hình thành nên các xa lộ thông tin, có tính dự phòng cao, an toàn, ổn định đáp ứng tốt yêu cầu phát triển, hội nhập của đất nước… Đặc biệt, những kết quả của dự án Mạng truyền số liệu chuyên dùng từ trung ương đến địa phương do VNPT thực hiện đã góp phần tích cực vào hoạt động chỉ đạo điều hành của Chính phủ và thúc đẩy tiến trình thực hiện Chính phủ điện tử.  

Qua các đợt đánh giá chất lượng dịch vụ VT, CNTT hàng năm do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện, chất lượng các dịch vụ cố định, di động, Internet, chăm sóc khách hàng của VNPT luôn dẫn đầu trên thị trường. Hàng năm, VNPT đều được đánh giá là doanh nghiệp viễn thông, CNTT tiêu biểu tại giải thưởng CNTT-TT (Vietnam ICT Awards) l�giải thưởng quốc gia duy nhất trong lĩnh vực CNTT-TT, với các danh hiệu như: “Doanh nghiệp CNTT - TT vì sự phát triển cộng đồng”, Doanh nghiệp viễn thông cố định phát triển hạ tầng tốt nhất”, “Doanh nghiệp Internet hoạt động hiệu quả nhất” và “Doanh nghiệp Internet cung cấp dịch vụ băng rộng tốt nhất”, Doanh nghiệp viễn thông di động có chất lượng dịch vụ tốt nhất”… Ngoài ra hai mạng Vinaphone và Mobifone của VNPT cũng liên tục giành danh hiệu mạng di động được yêu thích nhất. Mới đây, tại tại Diễn đàn Băng rộng quốc tế lần thứ 11 tổ chức tại Pari Pháp, VNPT đã được trao giải thưởng “Băng rộng thay đổi cuộc sống”. Đây là giải thưởng có uy tín hàng đầu thế giới về lĩnh vực băng rộng do Tập đoàn truyền thông Informa (Anh quốc) tổ chức thường niên, thu hút sự tham gia của nhiều tập đoàn, nhà khai thác viễn thông trên thế giới.

Song song với nhiệm vụ SXKD, nhiều năm qua, VNPT cũng là doanh nghiệp đi đầu đóng góp vào các hoạt động an sinh xã hội, nhân đạo từ thiện, khuyến học khuyến tài, vì sự phát triển chung của cộng đồng với số tiền đóng góp lên đến hàng trăm tỷ đồng, riêng 3 năm gần đây (2009-2011) là hơn 300 tỷ đồng. Một trong những hoạt động an sinh xã hội tiêu biểu mà VNPT đang thực hiện đó là Đề án phát triển KT-XH 2 huyện nghèo Sìn Hồ và Mường Tè (Lai Châu) với kinh phí đầu tư hơn 200 tỷ đồng theo Nghị quyết 30a năm 2008 của Chính phủ. Bên cạnh việc thực hiện Đề án này, VNPT cũng tiếp tục hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối các huyện nghèo khác trên toàn quốc.

Mục tiêu chiến lược, định hướng phát triển cho giai đoạn 2010-2015, VNPT sẽ từng bước chuyển đổi Tập đoàn thành một tổ chức kinh tế linh hoạt, năng động, phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và sự thay đổi của công nghệ và thị trường; khẳng định vai trò doanh nghiệp chủ lực của đất nước trong lĩnh vực BCVT, CNTT; tiếp tục xây dựng thương hiệu VNPT trở thành thương hàng đầu của quốc gia và phấn đấu trở thành một trong 10 doanh nghiệp ICT hàng đầu khu vực châu Á. Về doanh thu năm đến năm 2015 VNPT phấn đấu đạt từ 266.000 – 285.000 tỷ đồng (tương đương 14 – 15 tỷ USD); lợi nhuận từ 23 đến 23,6 nghìn tỷ, nộp ngân sách từ 13,6 đến 14 nghìn tỷ đồng.

Các tin tức khác
Thăm dò ý kiến
Bạn nhận xét gì về giao diện mới của website này:
Tốt
Khá
Xấu
Thống kê truy cập
  • 0
  • 9
  • 3
  • 6
  • 5
  • 0
  • 5
Hôm nay15
Hôm qua56
Tuần này252
Tháng này986
Tất cả936505
Lãi suất tiết kiệm
LOẠI DỊCH
VỤ
LÃI SUẤT (%NĂM)
1. Tiết kiệm không kỳ hạn 1,00
2. Tiền gửi Tài khoản cá nhân 1,00
3. Tiết kiệm có kỳ hạn rút 1 lần
- Kỳ hạn 01 tháng 3,10
- Kỳ hạn 02 tháng 3,10
- Kỳ hạn 03 tháng 3,40
- Kỳ hạn 04 tháng 3,40
- Kỳ hạn 05 tháng 3,40
- Kỳ hạn 06 tháng 4,30
- Kỳ hạn 07 tháng 4,30
- Kỳ hạn 08 tháng 4,30
- Kỳ hạn 09 tháng 4,50
- Kỳ hạn 10 tháng 4,50
- Kỳ hạn 11 tháng 4,50
- Kỳ hạn 12 tháng 5,70
- Kỳ hạn 13 tháng 5,80
- Kỳ hạn 15 tháng 5,80
- Kỳ hạn 16 tháng 5,80
- Kỳ hạn 18 tháng 5,80
- Kỳ hạn 24 tháng 5,80
- Kỳ hạn 25 tháng 5,80
- Kỳ hạn 36 tháng 5,80
4. Tiết kiệm có kỳ hạn rút lãi định kỳ (%năm)
4.1 Tiết kiệm có kỳ hạn rút lãi hàng quý
- Kỳ hạn 06 tháng 4,28
- Kỳ hạn 09 tháng 4,45
- Kỳ hạn 12 tháng 5,58
- Kỳ hạn 15 tháng 5,64
4.2 Tiết kiệm có kỳ hạn rút lãi hàng tháng
- Kỳ hạn 06 tháng 4,26
- Kỳ hạn 12 tháng 5,56
- Kỳ hạn 24 tháng 5,53
5. Tiết kiệm có kỳ hạn rút lãi trước (%năm)
- Kỳ hạn 01 tháng 3,09
- Kỳ hạn 02 tháng 3,08
- Kỳ hạn 03 tháng 3,37
- Kỳ hạn 04 tháng 3,36
- Kỳ hạn 05 tháng 3,35
- Kỳ hạn 06 tháng 4,20
- Kỳ hạn 07 tháng 4,19
- Kỳ hạn 08 tháng 4,18
- Kỳ hạn 09 tháng 4,35
- Kỳ hạn 12 tháng 5,39
- Kỳ hạn 13 tháng 5,45
- Kỳ hạn 15 tháng 5,40
- Kỳ hạn 16 tháng 5,38
- Kỳ hạn 18 tháng 5,33
- Kỳ hạn 24 tháng 5,19
- Kỳ hạn 25 tháng 5,17
- Kỳ hạn 36 tháng 4,94
Video - Clip

Hình ảnh hoạt động